Ngày 31/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 17/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí (Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Theo đó có một số nội dung mới liên quan đến Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực như sau:
Khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP: Vi phạm các quy định về sử dụng điện, đã sửa đổi tăng mức phạt với một số hành vi vi phạm, cụ thể:
1- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện (quy định cũ phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng).
2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện hoặc tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác (quy định cũ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng).
3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện (quy định cũ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng).
4- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật (quy định cũ phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng).
5- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a. Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây); b. Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện. (quy định cũ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng).
6- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (quy định cũ phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng).
7- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi phạm của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây: a. Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện; b. Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để đấu nối vào lưới điện quốc gia; c. Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; d. Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng; đ. Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng theo quy định; e. Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng đã đầu tư theo quy định. (quy định cũ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng).
Đáng chú ý, nếu như trước đây, khoản 9 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định Phạt tiền với hành vi trộm cắp điện được chia ra 10 mức trộm cắp theo sản lượng điện (tính theo kWh), trong đó có mức phạt tiền tối đa từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm điện với sản lượng từ 18.000 kWh đến dưới 20.000 kWh.
Đến nay, sửa đổi thành khoản 8 Điều 12, quy định phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 1.000.000 đồng;
b. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng,
Đặc biệt, khoản 10 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP trước đây quy địnhTrường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên sẽ chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự,nay được sửa đổi thành khoản 9 Điều 12: Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

Như vậy, với quy định mới này, cá nhân/tổ chức nào có hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên có thể bị truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự. “Đừng vì lợi nhỏ để mất giá trị lớn”.
Đức Linh - KTGSMBĐ